Rial

Rial , đơn vị tiền tệ của Iran, Oman và Yemen.

Đồng rial được giới thiệu là đơn vị tiền tệ của Iran vào năm 1932. Ngân hàng Trung ương của Cộng hòa Hồi giáo Iran có độc quyền phát hành tiền giấy và tiền xu ở Iran. Tiền xu được phát hành với mệnh giá từ 5 đến 500 rials. Tiền giấy có mệnh giá từ 100 đến 20.000 rials. Mặt trái của những tờ tiền nhiều màu sắc được tô điểm bằng những hình ảnh lịch sử và tôn giáo; chúng bao gồm nhà thờ Hồi giáo Yazd (tờ tiền 200 rial), lời cầu nguyện thứ Sáu (tờ tiền 500 rial), và Ayatollah Ruhollah Khomeini (tờ tiền 1.000-, 5.000 và 10.000 rial), cơ quan chính trị và tôn giáo của nước cộng hòa Hồi giáo từ năm 1979 cho đến cái chết của ông vào năm 1989.

  • Tiền giấy mười nghìn rial của Iran (ngược).
  • Tiền giấy mười nghìn rial của Iran (ngược lại).

Rial cũng là đơn vị tiền tệ của Oman và Yemen. Đồng rial của Oman, do Ngân hàng Trung ương Oman phát hành, được sử dụng làm đơn vị tiền tệ của đất nước vào năm 1972; nó được chia thành 1.000 baiza. Ngân hàng Trung ương Yemen có thẩm quyền độc quyền phát hành đồng rial của Yemen, tương đương 100 fils. Rial của Yemen trở thành đơn vị tiền tệ chính thức của Cộng hòa Ả Rập Yemen (Bắc Yemen) khi nước này giành được độc lập vào những năm 1960, và nó đã trở thành đơn vị tiền tệ của Yemen thống nhất kể từ năm 1990.