Tổng công ty Chevron

Chevron Corporation , còn được gọi là (1906–11) Standard Oil Company (California) , (1911–26) Standard Oil Co. (California) , (1926–84) Standard Oil Company of California (Socal) , và (2001–05 ) Tổng công ty ChevronTexaco, Tập đoàn dầu khí Hoa Kỳ được thành lập năm 1906 thông qua sự hợp nhất của Công ty Dầu Thái Bình Dương và Công ty Dầu Standard của Iowa. Là một trong những công ty dầu mỏ lớn nhất thế giới, nó đã mua lại Tập đoàn Dầu khí Vùng Vịnh vào năm 1984, Texaco Inc. vào năm 2001, và Tập đoàn Unocal vào năm 2005. Chevron tham gia vào tất cả các giai đoạn hoạt động dầu khí, từ thăm dò, sản xuất và lọc dầu đến tiếp thị và nghiên cứu . Nó cũng sản xuất nhiều loại hóa dầu và polyme, sở hữu lợi ích trong khai thác than và khoáng sản, và sản xuất năng lượng địa nhiệt. Trụ sở chính đặt tại San Ramon, California.

5: 120-121 Khám phá: Bạn có muốn trở thành nhà thám hiểm không ?, Ferdinand Magellan & ship;  cá xấu xí, cá mập, vv;  tàu buồm qua một kênh;  Cortes phát hiện ra người da đỏ Aztec;  kim tự tháp, ngôi nhà trên đảo nổi, ngôCâu đố Khám phá Châu Âu: Sự thật hay Viễn tưởng? Ferdinand Magellan là người châu Âu đầu tiên nhìn thấy đảo Dominica.

Nguồn gốc của Chevron bắt nguồn từ năm 1879 với việc thành lập Công ty Dầu Pacific Coast, công ty trở thành nhà sản xuất và lọc dầu lớn của California. Năm 1900, Công ty Standard Oil ( xemStandard Oil Company and Trust) mua Pacific Coast Oil và sáu năm sau kết hợp nó với các hoạt động tiếp thị của West Coast, bao gồm cả Iowa Standard, để thành lập Standard Oil Company (California). Năm 1911, khi Tòa án Tối cao Hoa Kỳ giải thể tổ hợp Standard Oil khổng lồ có trụ sở tại New Jersey, công ty có trụ sở tại California trở thành một thực thể tự trị với các mỏ dầu, đường ống, tàu chở dầu, nhà máy lọc dầu và thị trường của riêng mình. Năm 1926, công ty mua lại các tài sản của Công ty Dầu mỏ Thái Bình Dương (trước đây thuộc sở hữu của Đường sắt Nam Thái Bình Dương) và trở thành Công ty Dầu tiêu chuẩn của California, hay Socal. Chẳng bao lâu nữa, Socal, với các giếng và nhà máy lọc dầu kéo dài từ California đến Texas, là công ty dầu mỏ thống trị ở miền Tây Hoa Kỳ.

Socal bắt đầu một kỷ nguyên mới mở rộng ra nước ngoài sau khi các nhà địa chất của công ty phát hiện ra một lượng lớn dầu ở Bahrain và Ả Rập Xê Út vào đầu những năm 1930. Năm 1933, Socal ký một nhượng bộ với nhà nước Ả Rập Xê Út, thành lập Công ty Dầu tiêu chuẩn Ả Rập California, hay còn gọi là Casoc. Năm 1936 Socal đưa Công ty Texas (Texaco) vào Casoc, và một doanh nghiệp tiếp thị chung để bán dầu ở Trung Đông được thành lập — nhóm công ty Caltex, do Socal và Texaco cùng sở hữu. Casoc được đổi tên thành Arabian American Oil Company (Aramco) vào năm 1944, và vào năm 1948 Socal và Texaco đã bán cổ phần tại Aramco cho các công ty dầu mỏ khác của Mỹ, đáng chú ý nhất là Standard Oil of New Jersey (sau này là Exxon Mobil).

Năm 1939, Socal bắt đầu hoạt động ở Louisiana và sau đó là ngoài khơi Vịnh Mexico. Sản xuất của Canada bắt đầu vào năm 1941. Các công ty con và chi nhánh sau đó được hình thành ở Libya, Nigeria, Tây Ban Nha, Indonesia và các nơi khác. Năm 1961, công ty mua Công ty Standard Oil (Kentucky) để mở rộng khu vực thị trường Hoa Kỳ sang các bang miền đông nam.

Bắt đầu từ năm 1973, tỷ lệ nắm giữ của Socal ở Trung Đông ngày càng giảm dần khi Ả Rập Xê-út nắm quyền sở hữu Aramco, cuối cùng quốc hữu hóa nó vào năm 1980. Để duy trì trữ lượng dầu và khí đốt của mình, Tập đoàn Chevron được đổi tên đã mua lại Gulf Oil vào năm 1984 tại một trong những những vụ sáp nhập doanh nghiệp lớn nhất vào thời đó. Sau sự hợp nhất này, Chevron đã hoạt động tại hơn 90 quốc gia, trực tiếp hoặc thông qua các chi nhánh. Năm 2001, Chevron mua lại Texaco để thành lập Tổng công ty ChevronTexaco. Năm 2005, công ty lấy lại tên Tổng công ty Chevron và sau đó mua lại Unocal, công ty có các mỏ dầu và khí đốt quan trọng ở Vịnh Mexico và Châu Á. Những vụ sáp nhập này đã khiến Chevron trở thành công ty dầu khí lớn thứ hai tại Hoa Kỳ (sau Exxon Mobil), mặc dù chỉ có khoảng 1/4 sản lượng dầu khí của hãng được đặt tại quốc gia đó.

Bài báo này đã được sửa đổi và cập nhật gần đây nhất bởi Robert Curley, Biên tập viên cao cấp.